1. Động kinh là gì ?
Động kinh là một rối loạn mãn tính gây ra những cơn co giật không hồi phục và tái phát. Một cơn động kinh là một cơn lan truyền đột ngột của hoạt động điện trong não bộ .
Có hai loại động kinh chính. Động kinh cục bộ ảnh hưởng đến toàn bộ não. Động kinh khu trú, hoặc một phần là động kinh chỉ ảnh hưởng đến một phần của não.
Một cơn động kinh nhẹ có thể khó nhận ra. Nó có thể kéo dài một vài giây trong đó bạn thiếu nhận thức.
Cơn động kinh mạnh hơn có thể gây co thắt và co giật cơ không kiểm soát được, và có thể kéo dài vài giây đến vài phút. Diễn biến trong các cơn co giật mạnh này, một số bệnh nhân trở nên bối rối hoặc mất ý thức. Sau cơn động kinh đó bệnh nhân có thể không nhớ về cơn giật đã xảy ra.
Một số nguyên nhân gây lên các cơn co giật :
- Sốt cao.
- Chấn thương sọ não.
- Lượng đường trong máu rất thấp.
- Say rượu.
Động kinh là một rối loạn thần kinh khá phổ biến, ảnh hưởng đến 1% dân số tức khoảng 65 triệu người trên toàn thế giới.
Bất cứ ai cũng có thể bị động kinh, nhưng phổ biến hơn ở trẻ nhỏ và người lớn tuổi và ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Các cơn động kinh có thể được kiểm soát bằng thuốc và các cách điều trị khác.
2. Triệu Chứng Bệnh Động Kinh như thế nào ?
Cơn co giật là triệu chứng chính của bệnh động kinh. Các triệu chứng khác nhau ở mỗi bệnh nhân và mỗi loại động kinh.
a) Động kinh khu trú (một phần)
- Cơn động kinh một phần đơn giản không liên quan đến mất ý thức. Các triệu chứng bao gồm:
- Thay đổi về cảm giác vị giác, khứu giác, thị giác, thính giác hoặc xúc giác.
- Chóng mặt.
- Ngứa ran và co giật chân tay.
- Động kinh một phần phức tạp liên quan đến mất nhận thức hoặc ý thức. Các triệu chứng khác bao gồm:
- - Nhìn chằm chằm
- - Không phản hồi trong cơn giật
- - Thực hiện các động tác lặp đi lặp lại
b) Động kinh toàn thể
Động kinh tổng quát liên quan đến toàn bộ não. Có sáu loại sau :
- Những cơn động kinh vắng loại động kinh này cũng có thể gây ra các chuyển động lặp đi lặp lại như đập môi hoặc chớp mắt. Thường cũng có sự mất nhận thức ngắn.
- Co giật gây co cứng cơ.
- Động kinh Atonic dẫn đến mất kiểm soát cơ bắp và có thể làm bạn ngã xuống đột ngột.
- Co giật Clonic được đặc trưng bởi các chuyển động cơ giật, lặp đi lặp lại của mặt, cổ và cánh tay.
- Co giật cơ tim gây ra co giật nhanh chóng tự nhiên của cánh tay và chân.
- Động kinh tonic-clonic từng được gọi là cơn động kinh grand mal. Các triệu chứng bao gồm:
- Co cứng cơ thể.
- Run rẩy.
- Mất kiểm soát bàng quang hoặc ruột.
- Cắn lưỡi.
- Mất ý thức.
Sau một cơn động kinh, bệnh nhân có thể không nhớ và cảm thấy mệt mỏi trong vài giờ.
Triệu chứng trước cơn động kinh:
Một số bệnh nhân có thể xác định được tình huống gây ra trước cơn động kinh. Một vài trong số các yếu tố được báo trước cơn động kinh phổ biến nhất là:
- Thiếu ngủ.
- Bệnh hoặc sốt.
- Cảm giác hoa mắt chóng mặt.
- Ảnh hưởng cafein, rượu hoặc thuốc.
- Bỏ bữa, ăn quá nhiều hoặc thành phần thực phẩm cụ thể.
Xác định các nguyên nhân kích hoạt động kinh không phải lúc nào cũng dễ dàng, không phải lúc nào các yếu tố trên có thể dự báo cơn động kinh. Nhưng nó thường là sự kết hợp của các yếu tố trên để gây ra cơn động kinh.
Một cách tốt để tìm các yếu tố kích hoạt cơn động kinh là bằng các ghi nhật ký các sự việc sảy ra. Sau mỗi cơn động kinh, lưu ý những điều sau:
- Ngày và thời gian.
- Hoạt động nào bệnh nhân đã tham gia.
- Những gì đang xảy ra xung quanh bệnh nhân.
- Điểm tham quan khác thường, mùi hoặc âm thanh.
- Căng thẳng bất thường.
- Bệnh nhân đã ăn gì hoặc đã bao lâu kể từ khi bệnh nhân ăn.
- Mức độ mệt mỏi của bệnh nhân và bệnh nhân ngủ như thế nào vào đêm hôm trước.
Bệnh nhân cũng có thể sử dụng nhật ký động kinh của mình để xác định xem thuốc có tác dụng hay không. Mang theo nhật ký khi bạn đến bác sĩ. Nó có thể hữu ích trong việc điều chỉnh thuốc điều trị bệnh .
3. Yếu tố động kinh di truyền trong bệnh động kinh
Có thể có tới 500 gen liên quan đến bệnh động kinh.
Động kinh đôi khi xảy ra trong các thành viên gia đình. Tuy nhiên, nguy cơ thừa hưởng gen động kinh là khá thấp. Hầu hết các bậc cha mẹ bị động kinh không có con bị động kinh.
Nhìn chung, nguy cơ mắc bệnh động kinh ở tuổi 20 là khoảng 1 phần trăm , hoặc cứ 100 người thì có 1 người. Nếu bạn có cha mẹ bị động kinh do nguyên nhân di truyền, nguy cơ của bạn tăng khoảng từ 2 đến 5 phần trăm .
Nếu cha mẹ bạn bị động kinh do một nguyên nhân khác, chẳng hạn như đột quỵ hoặc chấn thương não, điều đó không ảnh hưởng đến di truyền trong bệnh động kinh.
Một số điều kiện hiếm gặp, chẳng hạn như xơ cứng và u xơ thần kinh, có thể gây các cơn co giật. Đây là những yếu tố có thể di truyền trong gia đình.
Động kinh không ảnh hưởng đến khả năng có con của bạn. Nhưng một số loại thuốc điều trị động kinh có thể ảnh hưởng đến thai nhi. Nhưng không được ngừng thuốc điều trị, hãy theo chỉ định của bác sĩ trước khi mang thai hoặc ngay khi bạn biết mình có thai.
4. Nguyên nhân gây ra bệnh động kinh
Đối với 6 trên 10 người bị động kinh, nguyên nhân thường không được xác định. Một loạt các điều sau có thể dẫn đến co giật.
Nguyên nhân có thể bao gồm:
- - Chấn thương sọ não
- - Sẹo trên não sau chấn thương não (động kinh sau chấn thương)
- - Bệnh nặng hoặc sốt rất cao
- - Đột quỵ là một nguyên nhân hàng đầu gây động kinh ở những người trên 35 tuổi
- - Bệnh liên quan đến mạch máu
- - Thiếu oxy lên não
- - Khối u não hoặc u nang
- - Mất trí nhớ hoặc bệnh Alzheimer
- Sử dụng thuốc trong quá trình mang thai , chấn thương trước khi sinh, dị tật não hoặc thiếu oxy khi sinh
- - Các bệnh truyền nhiễm như AIDS và viêm màng não
- - Rối loạn di truyền hoặc bệnh thần kinh
Động kinh có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi. Nhưng thường xảy ra ở trẻ nhỏ hoặc sau 60 tuổi.
5. Cách chẩn đoán bệnh động kinh liệu có khó ?
Nếu bạn nghi ngờ mình bị động kinh, hãy đến gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Để được chẩn đoán bệnh động kinh loại trừ các tình trạng gây co giật . Bác sĩ sẽ chỉ định một số xét nghiệm để xác định bệnh . Một số chỉ định xét nghiệm sau được dùng để chuẩn đoán bệnh .
- Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để xác định :
- Dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm.
- Chức năng gan thận.
- Đường huyết máu.
Điện não đồ (EEG) là xét nghiệm phổ biến nhất được sử dụng trong chẩn đoán động kinh. Đầu tiên, các điện cực được gắn vào da đầu của bệnh nhân bằng một miếng dán. Đây là một xét nghiệm không xâm lấn, không đau. Trong một số trường hợp, xét nghiệm được thực hiện trong khi ngủ. Các điện cực sẽ ghi lại hoạt động điện của não của bệnh nhân.
- Xét nghiệm hình ảnh để xác định các khối u và các bất thường khác có thể gây co giật. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:
- Chụp CT.
- MRI.
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).
- Chụp cắt lớp vi tính phát xạ đơn.
6. Bệnh động kinh nên điều trị như thế nào ?
Một số cách điều trị bao gồm:
- Thuốc chống động kinh (thuốc chống co giật): Những loại thuốc này có thể làm giảm số lượng cơn động kinh. Ở một số người thuốc có thể loại bỏ cơn động kinh.
- Kích thích dây thần kinh phế vị: Thiết bị này được phẫu thuật đặt dưới da trên ngực và kích thích điện thần kinh chạy qua cổ của bệnh nhân. Thiết bị này có thể giúp ngăn ngừa cơn co giật.
- Chế độ ăn ketogen: Hơn một nửa số người không phù hợp với chế độ ăn này do chế độ ăn nhiều chất béo, ít carbohydrate.
- Phẫu thuật não: Vùng não gây ra hoạt động co giật có thể được loại bỏ.
Một số nghiên cứu về phương pháp điều trị mới đang được thử nghiệm. Phương pháp đang được nghiên cứ đó là kích thích não sâu. Với phương pháp này các điện cực được cấy vào não của bạn. Sau đó, một máy phát điện được cấy vào ngực của bạn. Máy phát điện gửi các xung điện đến não để giúp giảm các cơn động kinh.
Một số nghiên cứu khác liên quan đến một thiết bị giống như máy điều hòa nhịp tim. Nó sẽ kiểm tra mô hình hoạt động của não và gửi tín hiệu điện để ngăn chặn cơn động kinh.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu và phẫu thuật phóng xạ cũng đang được nghiên cứu thử nghiệm trong điều trị bệnh động kinh.
7. Phương pháp điều trị bệnh động kinh
Phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh động kinh là thuốc chống động kinh. Những loại thuốc này giúp giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của cơn động kinh. Thuốc được dạ dày hấp thụ. Sau đó, nó đi theo dòng máu đến não. Thuốc ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh theo cách làm giảm hoạt động điện dẫn đến co giật.
Thuốc chống động kinh đi qua đường tiêu hóa và rời khỏi cơ thể qua nước tiểu.
Có rất nhiều loại thuốc chống động kinh trên thị trường. Bác sĩ của bạn có thể kê toa một loại thuốc duy nhất hoặc kết hợp các loại thuốc, tùy thuộc vào loại động kinh của bệnh nhân .
Thuốc điều trị động kinh phổ biến bao gồm:
- Levetiracetam (Keppra)
- Lamotrigine (Lamictal)
- Topiramate (Topamax)
- Axit valproic (Depakote)
- Carbamazepine (Tegretol)
- Ethosuximide
- Và một số loại thuốc khác
Những loại thuốc này thường có sẵn ở dạng viên, chất lỏng hoặc dạng tiêm và được uống một hoặc hai lần một ngày. Bệnh nhân sẽ bắt đầu với liều thấp nhất có thể, liều lượng thuốc được điều chỉnh tùy vào cường độ cơn co giật. Những loại thuốc này phải được dùng một cách nhất quán và theo chỉ định của bác sĩ .
Một số tác dụng phụ tiềm ẩn có thể bao gồm:
- Mệt mỏi
- Chóng mặt
- Phát ban da
- Vấn đề trí nhớ
Các tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm trọng bao gồm trầm cảm và viêm gan hoặc ảnh hưởng đến các cơ quan khác.
8. Có nên phẫu thuật để điều trị bệnh động kinh ?
Nếu thuốc không thể làm giảm số lần co giật, một lựa chọn khác mà người bệnh nên cân nhắc đến là phẫu thuật.
Phẫu thuật phổ biến nhất là cắt bỏ. Điều này liên quan đến việc loại bỏ phần não nơi các cơn động kinh bắt đầu. Thông thường, thùy thái dương được loại bỏ một phần được gọi là cắt thùy thái dương. Trong một số trường hợp, việc phẫu thuật này có thể loại bỏ được cơn co giật.
Trong một số trường hợp, bệnh nhân sẽ được giữ tỉnh táo trong suốt cuộc phẫu thuật này. Vì vậy các bác sĩ có thể nói chuyện với bệnh nhân để tránh loại bỏ một phần não kiểm soát các chức năng quan trọng như thị giác, thính giác, lời nói hoặc chuyển động.
Nếu khu vực của bộ não quá lớn hoặc các phần não bộ quan trọng , có một quy trình khác gọi là ngắt kết nối. Bác sĩ phẫu thuật thực hiện các vết cắt trong não để làm gián đoạn các dây thần kinh. Điều đó giữ cho cơn động kinh lan sang các khu vực khác của não.
Sau phẫu thuật, một số người có thể cắt giảm thuốc chống động kinh hoặc thậm chí ngừng dùng thuốc.
Có những rủi ro đối với phương pháp phẫu thuật, bao gồm biến chứng xấu như chảy máu và nhiễm trùng. Phẫu thuật não đôi khi có thể dẫn đến thay đổi nhận thức.
9. Bệnh động kinh ảnh hưởng thế nào đến hành vi của người bệnh ?
Trẻ em bị động kinh có xu hướng gặp nhiều vấn đề về học tập và hành vi hơn những trẻ không mắc bệnh. .
Khoảng 15 đến 35 phần trăm trẻ em bị thiểu năng trí tuệ cũng bị động kinh. Thông thường, chúng xuất phát từ cùng một nguyên nhân.
Một số bệnh nhân trải qua một sự thay đổi trong hành vi trong vài phút hoặc vài giờ trước khi lên cơn. Điều này có thể liên quan đến hoạt động não bất thường trước cơn động kinh và có thể bao gồm:
- Vô tâm
- Cáu gắt
- Hiếu động
- Hiếu chiến
Trẻ em bị động kinh có thể gặp bất trắc trong cuộc sống. Khi bị co giật đột ngột trước mặt bạn bè và bạn học có thể gây căng thẳng. Những cảm giác này có thể khiến một đứa trẻ có những hành động ít giao lưu với xã hội.
Đối với những người khác, rối loạn chức năng xã hội có thể tiếp tục đến tuổi trưởng thành. Từ 30 đến 70 phần trăm những người bị động kinh bị trầm cảm, lo lắng.
Thuốc chống động kinh cũng có thể có ảnh hưởng đến hành vi. Do đó, việc tuân thủ theo chỉ dẫn từ bác sĩ chuyên khoa là vô cùng quan trọng và cần thiết.
10. Cách chữa BỆNH ĐỘNG KINH từ gốc rễ
Với kinh nghiệm nhiều năm chữa động kinh, phần nào hiểu được những đau đớn, bất tiện mà bệnh nhân động kinh gặp phải, Lương y Đồng Mạnh Thắng (Tại Phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội) đã tìm tòi, nghiên cứu và điều trị hiệu quả cho rất nhiều bệnh nhân có các chứng bệnh động kinh, mê sảng, nghiến răng, co giật,...
Bệnh nhân muốn được bác sĩ tư vấn, hãy gọi điện trực tiếp qua số HOTLINE: 093.666.5133
Nhật Linh
Xem thêm:
Lê Thị Thu Trả lời
18/09/2021Em chào các anh chị Em cũng là một bệnh nhân động kinh và may mắn được bs Thắng chữa khỏi. Bác cũng khá lớn tuổi rồi, các anh chị cần tư vấn gì cứ gọi 0936665133 để bác tư vấn trực tiếp cho ạ. Mong cả nhà thoát khỏi căn bệnh quái ác này.